Vấn đề mà người lao động quan tâm nhất khi đi XKLĐ đó là tiền lương. Vào ngày lấy lương của mỗi tháng, người lao động sẽ nhận được 1 bảng lương chi tiết. Trong đó có rất nhiều khoản mục mà người lao động cần phải nắm rõ. Bài viết hôm nay, Vinanippon sẽ hướng dẫn cách đọc bảng lương cho thực tập sinh Nhật Bản.
Các khoản mục có trong bảng lương
Bảng lương dàn cho người lao động được chia làm 3 mục chính, bao gồm:
勤怠 (きんたい): Thông tin liên quan tới số ngày công, số giờ làm việc của từng tháng.
支給 (しきゅう):Các khoản tiền mà công ty phải trả cho bạn.
控除 (こうじょ):Các khoản tiền mà thực tập sinh bị khấu trừ khi nhận lương.
Hướng dẫn thực tập sinh cách đọc bảng lương và các khoản khấu trừ
Số ngày công, số giờ làm việc
Cụ thể, mục này gồm các số liệu liên quan tới ngày công, giờ làm việc:
- Số ngày đi làm: 出勤日数
- Số ngày nghỉ phép: 有給消化
- Số ngày nghỉ phép còn lại: 有給残日数
- Số ngày nghỉ không phép: 欠勤日数
- Số thời gian làm thêm ngoài giờ: 時間外労働時間
- Thời gian làm ngoài giờ buổi đêm: 深夜残業時間
- Thời gian đi làm muộn: 遅刻時間
- Thời gian về sớm: 早退時間
Các khoản lương thực tập sinh nhận được – Cách đọc bảng lương và các khoản khấu trừ
Mục này bao gồm các khoản lương công ty phải trả cho bạn:
- Lương cơ bản: 基本給
- Phụ cấp chức vụ: 役職手当
- Phụ cấp nhà ở: 住宅手当
- Phụ cấp cho người đã có gia đình: 家族手当
- Phụ cấp làm thêm ngoài giờ: 時間外労働手当
- Phụ cấp làm ngoài giờ ban đêm: 深夜労働手当
- Phụ cấp làm ngày nghỉ: 休日労働手当
Giống ở Việt Nam, lương của người lao động đều gồm 2 phần cơ bản như: Lương cơ bản và các khoản phụ cấp. Trong đó, lương cơ bản là tiền lương cố định mà công ty phải trả cho bạn hàng tháng. Đây là cơ sở để tính các khoản tiền nghỉ việc, tiền thưởng,… Còn các khoản phụ cấp là tiền mà công ty hỗ trợ về mặt đời sống như: nhà ở, gia đình, ăn uống,…) Hoặc tiền trả thêm do tính chất của công việc; các khoản tiền phát sinh. Các khoản phụ cấp phụ thuộc vào chế độ riêng của mỗi công ty, phụ thuộc vào tình hình làm ăn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thực tập sinh còn nhận được thêm các khoản tiền làm thêm, tăng ca,…
Các khoản phải khấu trừ vào tiền lương
Hàng tháng, bạn phải đóng số tiền:
- Bảo hiểm xã hội, là khoản bắt buộc bạn phải tham gia: 社会保険
- Thuế thu nhập: 所得税 – Đây là khoản thuế bạn phải trả tương ứng với thu nhập hàng tháng. Tuy nhiên, bạn có thể nhận lại 100% khoản tiền này khi về nước.
- Thuế thị thực: 住民税 – Đây là khoản thuế bạn phải trả cho thành phố. Khoản này tính theo thu nhập năm trước đó của bạn, không phải tính theo thu nhập năm nay.
Trên đây Vinanippon đã hướng dẫn thực tập sinh cách đọc bảng lương và các khoản khấu trừ. Hãy nắm chắc những thông tin trên để không bị nhầm lẫn gì khi nhận tiền lương nhé!